"Chúng tôi chọn con đường ngắn nhất đi từ khoa học tới ứng dụng."
Get the Flash Player to see this rotator.
Chúng tôi xây dựng một môi trường cần thiết để nghiên cứu, phát triển công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông tin hướng tới bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của đất nước.
LIÊN KẾT
Website PSG. TSKH. Bùi Tá Long
Tìm xe buýt, tìm địa điểm tại Tp. Hồ Chí Minh,  bản đồ 24h
Chúc mừng năm mới
Chúc mừng năm mới 2015
Kinh nghiệm
  • Tối ưu hóa hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị ở Port Said, Ai Cập

Trong bài báo này, trình bày một mô hình quản lý hệ thống chất thải rắn đô thị tại Port Said, Ai Cập. Mô hình gồm việc sử dụng các khái niệm về trạm thu gom, chưa được sử dụng ở Ai Cập. Lập trình số nguyên hỗn hợp được sử dụng để lập mô hình hệ thống và đưa ra giải pháp bằng cách sử dụng  phần mềm MPL V4.2. 

  •  Mô hình ra quyết định bền vững về mặt môi trường để quản lí chất thải rắn đô thị.

Mục đích của nghiên cứu này nhằm trình bày cấu trúc và áp dụng một hệ thống hỗ trợ quyết định (DSS) được thiết kế để giúp các nhà sản xuất quyết định sự phát triển đô thị và quản lý lượng phát sinh chất thải rắn một cách thích hợp.

  •  Mô hình IUWMCC quản lí nước đô thị theo kịch bản biến đổi khí hậu.

Bài báo cho thấy việc áp dụng IUWMCC (Integrated Urban Water Management Model considering Climate Change) sẽ giúp cho việc tìm kiếm phân bổ tối ưu của nước từ nhiều nguồn cung cấp nước đáp ứng yêu cầu của người sử dụng nước khác nhau trong các tình huống không chắc chắn khí hậu trong tương lai.  Tác động của biến đổi khí hậu đã được đưa về thay đổi trong nguồn nước từ các nguồn khác nhau do sự thay đổi về lượng mưa và dòng chảy theo các kịch bản biến đổi khí hậu khác nhau. 

  • Dự báo ô nhiễm không khí núi lửa ở Hawaii: thử nghiệm các mô hình chuỗi thời gian.

Nghiên cứu này dự đoán mức độ ô nhiễm VOG (Volcanic Smog) sử dụng bằng phương pháp thống kê. Các tập dữ liệu bao gồm hàng loạt các khoảng thời gian cho báo cáo về SO2 và SO4, trên các địa điểm trải dài về phía tây, phía nam và bờ biển phía đông nam của Hawaii và thành phố Hilo.

  •  Thị trường trong chương trình kiểm soát hiệu quả ô nhiễm

Hai loại giấy phép được đề ra là giấy phép ô nhiễm và giấy phép phát thải. Giấy phép phát thải cho phép thải ra các chất ô nhiễm không vượt quá mức quy định ở một điểm xả thải nhất định. Kể từ khi những doanh nghiệp gây ô nhiễm làm ảnh hưởng đến chất lượng không khí và nước tại một số điểm, họ sẽ được yêu cầu tổ chức đầu tư giấy phép có thể chuyển nhượng tự do. Mục tiêu của việc này là thị trường giấy phép ô nhiễm sẽ được áp dụng rộng rãi hơn so với thị trường giấy phép phát thải.

  • Hệ thống hỗ trợ ra quyết định cho việc lập kế hoạch hoạt động thu gom chất thải rắn

Nghiên cứu này trình bày các khái niệm, mô hình, và thực hiện một hệ thống hỗ trợ quyết định áp dụng cho việc lập kế hoạch hoạt động của hệ thống thu gom chất thải rắn, được gọi là SCOLDSS .

  •  Xây dựng mô hình tối ưu để đánh giá tác động kinh tế-xã hội của cấp độ khác nhau và dòng chảy môi trường trong lưu vực sông Weihe, Trung Quốc
Nghiên cứu này phát triển một mô hình động lực học hệ thống phức tạp (SD-System Dynamics) phản ánh sự tương tác giữa các tài nguyên nước, dòng chảy môi trường (EF - Environmental Flow) và kinh tế xã hội sử dụng gói phần mềm '' Vensim PLE '' SD. Mô hình đề xuất được sử dụng để đánh giá tác động kinh tế-xã hội của các cấp phân bổ EF tại các lưu vực sông Weihe của Trung Quốc.
  •  Phân tích tối ưu hóa cho hệ thống quản lý chất thải rắn tại địa phương.

 Bài viết này nhằm mục đích áp dụng một phân tích tối ưu hóa hối tiếc minimax để cải thiện các chiến lược SWM ở Lower Rio Grande Valley (LRGV), một khu vực kinh tế phát triển nhanh ở Mỹ.

  • Mô hình lai ghép kết hợp mạng neural và ARIMA cho dự đoán chất lượng nước theo chuỗi thời gian.
Trong nghiên cứu này, một mô hình kết hợp ARIMA và mạng neural được đề xuất là có khả năng khai thác điểm mạnh của phương pháp tiếp cận chuỗi thời gian truyền thống và mạng neural nhân tạo. Phương pháp tiếp cận được đề xuất bao gồm phương pháp ARIMA và kết cấu mạng truyền thẳng, ngược với thuật toán liên hợp tối ưu.
  •  Đo lường hiệu suất môi trường trong các lĩnh vực công nghiệp của Trung Quốc bằng phương pháp phân tích môi trường hoạt động không không hướng tâm.
Bài viết đề xuất một phương pháp DEA không hướng tâm (non-radial DEA), bao gồm cả chỉ số hoạt động môi trường hiệu quả (EPI - Environmental Performance Index) tĩnh lẫn động  để đo hiệu suất môi trường. EPI tĩnh được định nghĩa là tỷ lệ của một biện pháp hiệu quả không hướng tâm cho việc giảm kết quả không mong cũng như để tăng kết quả mong muốn.
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18